Hối phiếu là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng. Theo Khoản 2, điều 4 của Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam
Vệ thuật ngữ, “bill of exchange, exchange hay draft”, trước đây gọi là Hội phiếu, ngày nay theo Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam được gọi là Hối phiếu đòi nợ.
>>>> Bài viết xem nhiều: Review Khóa Học Logistics Ở Đâu Tốt Nhất
Trong bài viết dưới đây, cả hai thuật ngữ Hối phiếu và Hối phiếu đòi nợ được dùng đan xen với nhau.
1. Các bên tham gia trong hối phiếu
Các bên tham gia có quyền lợi và nghĩa vụ về hối phiếu bao gồm:
- Người ký phát (drawer): Chủ nợ, người lập và ký phát hối phiếu.
- Người bị ký phát (drawee): Con nợ, người có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu.
- Người chấp nhận (acceptor):
Người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối phiếu thì trở thành người chấp nhận. Người chấp nhận có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Như vậy, người chấp nhận luôn là người bị ký phát; ngược lại, người bị ký phát chưa hẳn đã là người chấp nhận. Ví dụ, đối với hối phiếu trả tiền ngay khi nhìn thấy “at sight”, thì người bị ký phát không cần ký chấp nhận hối phiếu nên không trở thành người chấp nhận..
- Người thụ hưởng (beneficiary):
Người sở hữu hối phiếu, do đó có quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu. Người thụ hưởng còn có tên gọi là người cầm “holder hay bearer”. Tùy trường hợp, người thụ hưởng có thể là:
– Người thụ hưởng đích danh do người ký phát chỉ định. Người ký phát có thể chỉ định người thụ hưởng định danh là chính mình. .
- Người nhận chuyển nhượng hối phiếu. – Người cầm giữ hối phiếu vô danh.
- Người chuyển nhượng (assignor):
Là người chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay (đối với hối phiếu vô danh) hay bằng thủ tục ký hậu (đối với hối phiếu theo lệnh). Vì, hối phiếu chủ yếu được ký phát theo lệnh, nên thủ tục chuyển nhượng hối phiếu chủ yếu là ký hậu, do đó, người chuyển nhượng còn gọi là người ký hậu (endorser).
- Người bảo lãnh (avaliseur):
Là bất cứ người nào ký tên vào hội phiêu, ngoại trừ người ký phát và người bị ký phát. Nếu hối phiếu đến tận mà không được người chấp nhận thanh toán, thì người bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho người hưởng lợi. Người thụ hưởng có quyền truy 001 bất kỳ người nào đã ký tên vào hối phiếu kể cả người ký phát.
2. Các loại Hối phiếu
a/ Căn cứ vào thời hạn thanh toán:
– Hối phiếu trả tiền ngay (at sight bill hay on demand bill):
Đây là loại hối phiếu quy định người bị ký phát phải thanh toán cho người cầm phiếu ngay khi nhìn thấy hối phiếu (tức khi xuất trình “at presentment”, khi có yêu cầu On demand”). Những hối phiếu không quy định thời hạn thanh toán được xem là hối phiếu trả tiền ngay.
Nói là trả ngay nhưng thường thì việc thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau ngày xuất trình. Đối với hối phiếu trả tiền ngay, thời hạn xuất trình để thanh toán theo ULB 1930 là trong vòng một năm, theo Luật các công cụ chuyển nhượng VN là 90 ngày kể từ ngày ký phát (bill date).
– Hối phiếu có kỳ hạn (usance bill, time bill): Người kỷ phát có thể quy định thời hạn thanh toán hối phiếu theo 5 cách sau:
(1) Một thời hạn nhất định kể từ ngày chấp nhận hối phiếu.
(2) Một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát (bill date).
(3) Một thời hạn nhất định kể từ ngày vận đơn.
(4) Một thời hạn nhất định kể từ ngày hóa đơn.
(5) Tại một ngày cụ thể trong tương lai.
Các hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận nếu cần.
Với 5 cách quy định thời hạn hối phiếu như trên, thì chỉ cách quy định thứ nhất (1) là bắt buộc phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận.
Tuy nhiên, trong thực tế, khi ký phát hối phiếu, người ký phát có thể ghi một câu trên hối phiếu kỳ hạn: Hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận. Trong trường hợp này, người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận.
Ngoài ra, để được tin tưởng trong thanh toán và lưu thông, hầu hết người thụ hưởng đều xuất trình hối phiếu kỳ hạn để chấp nhận cho dù đó là không bắt buộc.
b/ Căn cứ vào chứng từ kèm theo:
– Hối phiếu trơn (clean bill): Là hối phiếu không kèm theo chứng từ thương mại. Trong ngoại thương, hối phiếu trơn được dùng chủ yếu để đòi tiền những người nhập khẩu tin cậy.
– Hối phiếu kèm chứng từ (documentary bill), bao gồm: (1) Hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay – sight draft (D/P). (2) Hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhận – time draft (D/A).
c/ Căn cứ vào tính chuyển nhượng:
– Hối phiếu đích danh (nominal bill): Là hối phiếu ghi tên người thụ hưởng là một người đích danh, và chỉ người này mới có quyền thụ hưởng hối phiếu.
Vì hối phiếu sinh ra với chức năng cơ bản tự nhiên của nó là làm công cụ thanh toán, tức được chuyển nhượng, chính vì vậy, để một hối phiếu không được chuyển nhượng, tức đích danh, thì hối phiếu phải có lệnh cấm chuyển nhượng. Hay nói cách khác, đã là hối phiếu thì luôn luôn được chuyển nhượng, trừ khi bản thân hối phiếu thể hiện một lệnh cấm chuyển nhượng.
Như vậy, để trở thành hối phiếu đích danh, ngoài việc quy định người thụ hưởng là một người đích danh, thì hối phiếu còn phải thể hiện một | lệnh cấm chuyển nhượng. Trong thực tế, lệnh cấm chuyển nhượng thường được thể hiện bằng hai cách sau:
“Chỉ trả tiền cho Ông X” (Pay to Mr. X Only); hoặc Trả tiền cho ông X, không chuyển nhượng” Pay to Mr. X, non- negotiable).
Như vậy nếu một hối phiếu ghi “Pay to Mr. X”, do không có lệnh cấm, nên ông X vẫn có thể ký hậu chuyển nhượng hối phiếu một thông thường. Hối phiếu như vậy không được xem là hối phiếu đích A mà thuộc loại hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh. Điều này có nghĩa là An ghi “Pay to Mr. X” là tương đương với “Pay to the Order of Mr. X”.
Hối phiếu vô danh (holder or bearer bill): Là hối phiếu không chỉ sinh người thụ hưởng cụ thể nào, mà chỉ ghi chung chung “trả cho…”, “trả Leo lệnh của…”, hay “trả cho người cầm”. Với một hối phiếu quy định như vậy thì bất kỳ người nào cầm phiếu trong tay đều trở thành người thụ hưởng, nên gọi là hối phiếu vô danh.
Hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh (order bill): Là hối phiếu được chuyển nhượng từ người này sang người khác bằng thủ tục ký hậu. Ví dụ, hối phiếu ghi câu: “At……sight of this first bill of exchange pay to the order of VIETCOMBANK the sum of…”.
Như vậy, người thụ hưởng hối phiếu là không chắc chắn, vì còn phụ thuộc vào ý chí của Vietcombank. Nếu không muốn chuyển nhượng cho người khác, thì Vietcombank chỉ cần điền tên mình vào chỗ trống; còn muốn chuyển nhượng cho người khác thì làm theo thủ tục ký hậu.
d/ Căn cứ vào người ký phát hối phiếu:
– Hối phiếu thương mại (trade bill): Do người xuất khẩu, người cho vay ký phát đòi tiền người nhập khẩu hoặc ngân hàng mở LC.
– Hối phiếu ngân hàng (bank draft): Là hối phiếu do ngân hàng ký phát ra lệnh cho ngân hàng đại lý thanh toán một số tiền nhất định cho người | hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
e/ Căn cứ vào trạng thái chấp nhận:
– Hối phiếu chưa được ký chấp nhận: Đây là hối phiếu chưa được người bị ký phát ký chấp nhận. Do chưa ký chấp nhận, nên người bị ký phát chưa bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán hối phiếu, tuy nhiên việc từ chối thanh toán hay từ chối ký chấp nhận nếu trái với pháp luật thì người bị ký phát có thể bị kiện ra tòa. Khi hối phiếu chưa được ký chấp nhận, thì người
ký phát có nghĩa vụ thanh toán cho người cầm phiếu.
– Hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận: Sau khi ký chấp nhận hối phiên, người bị ký phát ngay lập tức bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán hối phiếu khi đến hạn. Tùy theo ai là người ký chấp nhận mà hối phiếu được phân thành:
(1) Chấp phiếu thương mại (trade’s acceptance): Đây một thương nhân ký chấp nhận.
Ngày nay, loại hối phiếu này ít được sử dụng trong giao dịch mua bán quốc tế, bởi vì khả năng thanh toán không không cao, chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với chấp phiếu ngân hàng. Chấp phiếu thương mại thường được sử dụng trong quan hệ mua bán giữa các công ty con của cùng công ty mẹ.
(2) Chấp phiếu ngân hàng (banker’s acceptance): Đây là loại hối phiếu được ngân hàng ký chấp nhận, cam kết thanh toán khi hối phiếu đến hạn. Do được ngân hàng chấp nhận, nên hối phiếu loại này có giá trị chuyển nhượng Cao, do đó được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế.
Chấp phiếu ngân hàng thường áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ trả chậm, theo đó ngân hàng mở LC ký chấp nhận hối phiếu do người xuất khẩu ký phát.
f/ Căn cứ vào loại tiền ghi trên hối phiếu:
– Hối phiếu nội tệ: Là hối phiếu được thanh toán bằng đồng bản tệ tại địa điểm thanh toán.
– Hối phiếu ngoại tệ: Là hối phiếu được thanh toán bằng đồng ngoại tệ tại địa điểm thanh toán.
g/ Căn cứ vào cơ sở hình thành hối phiếu:
– Hối phiếu thực và Hối phiếu khống.
h/ Căn cứ vào không gian lưu thông hối phiếu:
– Hối phiếu nội địa và Hối phiếu quốc tế.
Trên đây là những chia sẻ về Các Phương Thức Thanh Toán Quốc Tế của đào tạo Logistics. Để có thể làm tốt công việc xuất nhập khẩu bạn có thể tham khảo các bài chia sẻ nghiệp vụ trên các website uy tín hoặc tham gia các khoá học xuất nhập khẩu tại các Trung tâm lâu đời.
>>>>> Xem thêm:
- Các Phương Thức Thanh Toán Quốc Tế
- 11 bước trongquy trình xuất nhập khẩu – logistics
- Thanh Toán LC Là Gì? Quy Trình Thanh Toán Bằng L/C
- Packaging Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Packing Và Packaging
- Vận Đơn Đường Biển Là Gì? Mẫu Và Cách Đọc Vận Đơn Đường Biển